Hợp đồng hợp tác kinh doanh Emt.vn - Cập nhật ngày 27/06/2017

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh

 

Hiện nay, ở Việt Nam tồn tại rất nhiều loại hình đầu tư, một trong những hình thức đầu tư đó là đầu tư theo "hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC)". Hình thức đầu tư này thể hiện được sự linh hoạt và hiệu quả cũng như được pháp luật đầu tư của hầu hết các quốc gia trên thế giới ghi nhận.

Theo Luật Đầu tư 2014 thì Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Hiện nay, ở nước ta hình thức đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đang ngày càng được các nhà đầu tư trong và ngoài nước ưu tiên lựa chọn khi tiến hành hoạt động đầu tư của mình, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; khai thác, chế biến dầu khí và khoáng sản quý hiếm… do những ưu điểm nổi trội của nó mà các hình thức đầu tư khác không có.

2. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC gồm:

a. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

b. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư 2014.

c. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

Tuy nhiên, bất kỳ hình thức đầu tư nào bên cạnh những ưu thế nổi trội cũng tiềm ẩn trong nó những điểm hạn chế nhất định và Hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng không nằm ngoài vòng hạn chế nhất định đó. Đơn cư như việc không thành lập pháp nhân mới là một trong những ưu điểm nổi bật nhưng nó cũng chính là mặt hạn chế của hình thức đầu tư này do các rắc rỗi dễ phát sinh trong quá trình hoạt động như: đối ngoại, phân chia lợi nhuận cũng như quyền quản lý công ty.

Như vậy, khi ký kết hợp đồng này các nhà đầu tư cần phải tìm hiểu thật kỹ những ưu thế cũng như hạn chế của hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh nhằm đảm bảo dự án đầu tư thu về được lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất. Theo pháp luật Việt Nam, Hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy đinh tại khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2005 và trong Luật đầu tư 2014 sắp tới là khoản 9 Điều 3 (có hiệu lực từ 1/7/2015). Bên cạnh đó, Hợp đồng hợp tác kinh doanh còn được quy định trong khoản 1 Điều 9 Nghị định 108/2006/NĐ-CP. Như vậy, để hiểu một cách khái quát nhất thì hợp đồng hợp tác kinh doanh là sự thỏa thuận giữa các nhà đầu tư, theo đó, các bên cùng góp vốn, cùng quản lý kinh doanh, cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro trong quá trình đầu tư kinh doanh mà không thành lập một pháp nhân mới.

Từ khái niệm bao quát ở trên có thể thấy các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh đều mong muốn thu về được lợi nhuận cao nhất và giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất.

Một hợp đồng hợp tác kinh doanh được soạn thảo đầy đủ, chính xác và có lợi nhất cho các bên những nội dung quan trọng gồm Điều khoản về vốn, Điều khoản về quản trị, Điều khoản về phân chia lợi nhuận và Điều khoản về rủi ro là những Điều khoản tối quan trọng mà mỗi Hợp đồng hợp tác kinh doanh nào các bên cũng muốn mình là người được nhiều ưu đãi và thuận lợi nhất.

3. Các loại hợp đồng hợp tác kinh doanh thông dụng

Phát sinh từ nhu cầu ngày càng cao của các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước, các Luật sư của vnLaw đặc biệt cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên biệt đối với 3 loại Hợp đồng hợp tác kinh doanh mà các luật sư của chúng tối chuyên sâu gồm:

1   Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh;

2   Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh;

3   Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh.

4. Các căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật dân sự Việt Nam 2005
  • Luật thương mại 2005
  • Bộ nguyên tắc Unidroit về Hợp đồng thương mại quốc tế năm 2010
  • Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
  • Luật của nước tiếp nhận đầu tư
  • Luật doanh nghiệp 2014
  • Luật đầu tư 2014
  • Nghị quyết số 59/NQ-CP về việc triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư
  • Tờ trình số 3371/TTr-BKHĐT gửi Chính phủ về việc ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp
  • Công văn số 4211/BKHĐT-ĐKKD ngày 26/6/2015 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất hướng dẫn áp dụng quy định về đăng ký doanh nghiệp
  • Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thay thế Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP (hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015)
  • Nghị định số 96/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp
  • Nghị định số 83/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài
  • Thông tư số 09/2015/TT-BKHĐT quy định mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài
  • Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư

5. Luật sư chuyên trách

- Luật sư Phạm Xuân Dương - Phó giám đốc phụ trách phòng Pháp luật Doanh nghiệp;

Để được tư vấn, hỗ trợ tư vấn các quy định pháp luật và dịch vụ pháp lý xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ sau: 

Luật sư

Phạm Xuân Dương

Phòng Pháp luật Doanh nghiệp(vnLaw)- Công ty Luật TNHH Đại Việt P 305 nhà 28 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội

Mobile: +84 9888 999 26

Email: xuanduong@luatdaiviet.vn